Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Địa chí huyện Bình Lục: Lão thành cách mạng tiền bối, tướng lĩnh anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân quê hương Bình Lục

Tin tức - Sự kiện Tin tổng hợp  
Địa chí huyện Bình Lục: Lão thành cách mạng tiền bối, tướng lĩnh anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân quê hương Bình Lục
Phần thứ hai – Lịch sử chống ngoại xâm. Chương VII: Lão thành cách mạng tiền bối, tướng lĩnh anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân quê hương Bình Lục

Chương VII: Lão thành cách mạng tiền bối, tướng lĩnh anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân quê hương Bình Lục

I. Lão thành cách mạng tiền bối quê hương Bình Lục

1. TRẦN XUÂN ĐỘ

Ông Trần Xuân Độ (ngày còn nhỏ ở quê có tên gọi là Minh) sinh năm 1894, tại xã Bồ Đề, Bình Lục, Hà Nam.

Năm 1926 – 1928 tham gia các cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp tại Hải Phòng, Hà Nội và có thời gian hoạt động ở Thái Lan.

Năm 1929 về nước tham gia tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng của Nguyễn Thái Học, một tổ chức cách mạng chống Pháp đã tiến hành khởi nghĩa toàn quốc tháng 2/1930 được gọi chung là khởi nghĩa Yên Bái, gây tiếng vang lớn trong lịch sử dân tộc.

Bị địch bắt tù đầy tại nhà tù Hỏa Lò, Sơn La, Côn Đảo.

Tháng 10/1945 ra tủ, được tổ chức phân công về Bà Rịa – Vũng Tàu xây dựng và củng cố chính quyền. Ông là người tham gia thành lập Tỉnh ủy lâm thời Bà Rịa – Vũng tàu. Ông nguyên là Bí thư Tỉnh ủy Bà Rịa – Vũng Tàu, nguyên Chính ủy Quân khu VII.

Năm 1956 – 1962 là Đại sức đặc mệnh toàn quyền nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.      

2. TRẦN TỬ BÌNH

Ông Trần Tử Bình sinh năm 1907, quê quán xã Tiêu Động, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng năm 1927, được ông Tống Văn Trân và ông Ngô Gia Tự giác ngộ kết nạp vào Hội Việt Nam thanh niên cách mạng.

Năm 1930, tổ chức cuộc đấu tranh của 5.000 công nhân Phú Riềng làm nên phong trào “Phú Riềng Đỏ”. Sau đó ông bị địch bắt kết án 10 năm tù, đày ra Côn Đảo, nhà tù Hà Nam, Hỏa Lò.

Ông nguyên là Bí thư Huyện ủy Bình Lục, Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam, Ủy viên Thường vụ Xứ ủy Bắc Kỳ, Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại biểu Quốc hội, Tổng Thanh tra Quân đội, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, Đại sức đặc mệnh toàn quyền tại Công hòa Nhân dân Trung Hoa, kiêm Đại sứ Mông Cổ…

Ông được Nhà nướ phong quân hàm Thiếu tướng tháng 1/1948 (đợt thăng quân hàm đầu tiên của Nhà nước ta).

3. NGÔ GIA BẨY

Ông Ngô Gia Bẩy quê quán: Hưng Công, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng năm 1929.

Ngày 20/10/1930, ông trực tiếp chỉ đạo và tổ chức cuộc đấu tranh biểu tình thị uy chống thực dân Pháp xâm lược và chế độ phong kiến tại địa điểm xã Bồ Đề, huyện Bình Lục gây tiếng vang lớn trong cả nước.

Cuộc đấu tranh này đã được Bác Hồ lấy làm minh chứng hùng hồn cho phong trào cách mạng của nông dân Việt Nam trong bức thư gửi nông dân quốc tế ngày 5/11/1930.

Năm 1931, ông là Tỉnh ủy viên dự khuêts và được Tỉnh ủy chỉ định làm Bí thư Huyện ủy. Ông là Bí thư Huyện ủy đầu tiên của huyện Bình Lục.

Tháng 10/1932 ông bị địch bắt và đưa đi giam cầm tại các nhà tù: Hà Nam, Sơn La, Nghĩa Lộ, và tiếp tục đấu tranh cách mạng cho đến hơi thở cuối cùng.

Địa chí huyện Bình Lục Lão thành cách mạng tiền bối tướng lĩnh anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân quê hương Bình Lục
Một góc thị trấn Bình Mỹ, huyện Bình Lục. Ảnh: Trương Dũng

II . TƯỚNG LĨNH QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN QUÊ HƯƠNG BÌNH LỤC

Thiếu tướng 
TRẦN TỬ BÌNH 

(1907-1967)

Thiếu tướng Trần Tử Bình sinh năm 1907. Chức vụ: Nguyên ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa III, nguyên Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, kiêm Đại sứ Mông Cổ. Quê quán:  Tiêu Động, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng 1927. Nhập ngũ: 1945, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 10-1929. Thăng quân hàm Thiếu tướng năm 1948, đây là đợt phong quân hàm đầu tiên cùng các đồng chí Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Sơn, Lê Thiết Hùng, Chu Văn Tấn, Hoàng Sâm, Hoàng Văn Thái, Lê Hiến Mai, Văn Tiến Dũng, Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Bình.

Trung tướng 

LƯƠNG TUẤN KHANG

(1923-1994)

Trung tướng Lương Tuấn Khang sinh năm 1923. Chức vụ: Nguyên Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 3. Quê quán: Vũ Bản, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng 1942. Nhập ngũ: tháng 11-1946, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 6-1943. Thăng quân hàm Trung tướng tháng 1-1986

Thiếu tướng 

TRẦN HIẾU TÂM 

(1925-2014)

Thiếu tướng Trần Hiếu Tâm, sinh năm 1925. Chức vụ: Nguyên Phó tư lệnh về trang bị kỹ thuật, kiêm Chủ nhiệm Kỹ thuật quân khu thủ đô. Quê quán: Vũ Bản, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng tháng 10-1942. Nhập ngũ: năm 1942, vào  Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 8-1945. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 12-1984.

Trung tướng 

ĐỖ VĂN ĐỨC 

(1925-2013)

Trung tướng Đỗ Văn Đức sinh năm 1925. Chức vụ: Nguyên Phó tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam. Quê quán: Trịnh Xá, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng tháng 10-1942. Nhập ngũ: tháng 9-1945, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 1-1948. Thăng quân hàm Thiếu tướng năm 1980. Thăng quân hàm Trung tướng năm 1986 (xã Trịnh Xá chuyển về thành phố Phủ Lý 2017).

Thiếu tướng

TRẦN BÁ ĐẶNG

(1927- 2014)

Thiếu tướng Trần Bá Đặng sinh năm 1927. Chức vụ: Nguyên Tư lệnh Bộ tư lệnh Công binh. Quê quán: Vũ Bản, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng tháng 4-1945. Nhập ngũ: tháng 1-1946, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 1-1947. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 1-1979.

Thiếu tướng

NGUYỄN THÀNH LAI

(1927-2011)

Thiếu tướng Nguyễn Thành Lai sinh năm 1927. Chức vụ: Nguyên Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 3. Quê quán: Vũ Bản, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: tháng 2-1947, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 7-1949. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 12-1985.

Trung tướng

TRẦN ĐỨC NHÂN

Trung tướng Trần Đức Nhân sinh năm 1957. Chức vụ: Chính ủy Học viện Chính trị. Quê quán: Mỹ Thọ, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: tháng 2-1975, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 7-1979. Thăng quân hàm Trung tướng tháng 7- 2010.

Thiếu tướng

TRẦN VĂN HÙNG

Thiếu tướng Trần Văn Hùng sinh năm 1942. Chức vụ: Nguyên Phó giám đốc Học viện quốc phòng. Quê quán: An Nội, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: tháng 8-1964, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 10-1967. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 11-1999. 

Thiếu tướng anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân

NGUYỄN BÁ TÒNG

Thiếu tướng Nguyễn Bá Tòng sinh năm 1946. Chức vụ: Nguyên Phó Tư lệnh về chính trị Binh đoàn 12, kiêm Phó tổng giám đốc tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Quê quán: Trịnh Xá, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: Tháng 9 -1965, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 12-1966. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 2-2002. (xã Trịnh xá chuyển về thành phố Phủ Lý 2017). 

Thiếu tướng

TRẦN NGỌC ANH

Thiếu tướng Trần Ngọc Anh sinh năm 1945. Chức vụ: Nguyên Phó thanh tra Bộ Quốc Phòng. Quê quán: Xã Trịnh Xá, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng tháng 8-1964. Nhập ngũ: tháng 9-1967, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 5-1968. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 7-2003 ( xã Trịnh Xá chuyển về thành phố Phủ Lý 2017). 

Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ y khoa 

LÊ BÁCH QUANG

Thiếu tướng Lê bách Quang, sinh năm 1947. Chức vụ: Nguyên Phó Giám đốc Học viện Quân Y. Quê quán: Tiêu Động, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: tháng 1-1967, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 4-1973. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 2-2006. 

Thiếu tướng

NGUYỄN TÂN ĐỆ

Thiếu tướng Nguyễn Tân Đệ sinh năm 1952. Chức vụ: Nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần. Quê quán: Đồng Du, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: tháng 12-1970, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 4-1974. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 8-2009.

Thiếu tướng

CHU CÔNG PHU

Thiếu tướng Chu Công Phu sinh năm 1956. Chức vụ: Phó chính ủy Học viện Chính trị. Quê quán: An Lão, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: Tháng 2-1975, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 5-1978. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 11-2010. 

Thiếu tướng, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo ưu tú

NGUYỄN VĂN THẾ

Thiếu tướng Nguyễn Văn Thế sinh năm 1960. Chức vụ: Phó giám đốc Học viện Chính trị. Quê quán: Hưng Công, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: Tháng 9-1978, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 8-1983. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 8-2015. 

Thiếu tướng, Tiến sĩ

TRẦN VIỆT KHOA

Thiếu tướng Trần Việt Khoa sinh năm 1965. Chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn 1. Quê quán: Đồng Du, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: Tháng 9-1983, vào Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 6 năm 1985. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 9-2013.

Thiếu tướng, Tiến sĩ

NGUYỄN VĂN HƯNG

Thiếu tướng Nguyễn Văn Hưng sinh năm 1960. Chức vụ: Hiệu trưởng trường sĩ quan kỹ thuật quân sự (Đại học Trần Đại Nghĩa). Quê quán:  Hưng Công, Bình Lục, Hà Nam. Nhập ngũ: Tháng 10-1977, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 12-1984 . Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 10-2014.

III. TƯỚNG LĨNH CÔNG AN NHÂN DÂN QUÊ HƯƠNG BÌNH LỤC

Thiếu tướng

NGUYỄN HỮU NHÂN

Thiếu tướng Nguyễn Hữu Nhân sinh năm 1929. Chức vụ: Nguyên Cục trưởng Cục thông tin liên lạc Bộ công an. Quê quán: Trung Lương, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng tháng 8-1945, thời gian vào ngành tháng 10-1954, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 8-1946. Thăng quân hàm Thiếu tướng năm 1987.

Trung tướng, Tiến sĩ

TRẦN VĂN THẢO

 Trung tướng Trần Văn Thảo sinh năm 1945. Chức vụ: Nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát. Quê quán: Bình Nghĩa, Bình Lục, Hà Nam. Thời gian vào ngành tháng 2-1964, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 7-1967. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 2-2002.

Thiếu tướng, Tiến sĩ

ĐỖ VĂN THUYẾT

Thiếu tướng Đỗ Văn Thuyết sinh năm 1952. Chức vụ: Nguyên Viện trưởng Viện lịch sử Bộ Công an. Quê quán: Trung Lương, Bình Lục, Hà Nam. Thời gian vào ngành tháng 4-1972, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 8-1979. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 10-2009.

Thiếu tướng, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo ưu tú

NGUYỄN BÌNH BAN

Thiếu tướng Nguyễn Bình Ban sinh năm 1957. Chức vụ: Viện trưởng Viện lịch sử Bộ Công An. Quê quán: Ngọc Lũ, Bình Lục, Hà Nam. Thời gian vào ngành tháng 11-1975, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 6-1980. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 11-2014.

Trung tướng

TRẦN ĐĂNG YẾN

Trung tướng Trần Đăng Yến sinh năm 1959. Chức vụ: Phó tổng cục trưởng Tổng cục An ninh điều tra Bộ Công An. Quê quán:  Ngọc Lũ, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng tháng 5-1976. Thời gian vào ngành tháng 10-1977, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 6-1985. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 10- 2009.

Thiếu tướng, thầy thuốc ưu tú

NGUYỄN TIẾN DẪN

Thiếu tướng Nguyễn Tiến Dẫn sinh năm 1956. Chức vụ: Cục trưởng Cục y tế Bộ công an. Quê quán: An Lão, Bình Lục, Hà Nam, vào ngành tháng 7-1979, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 10-1983. Thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 12- 2011.

Thiếu tướng

TRẦN THẾ QUÂN

Thiếu tướng Trần Thế Quân sinh năm 1958. Chức vụ: Phó cục trưởng Cục pháp chế về cải cách hành chính Tư Pháp Bộ Công An. Quê quán: Vũ Bản, Bình Lục, Hà Nam. Tham gia cách mạng tháng 3-1973. Thời gian vào ngành tháng 10-1976, vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 11-1983, thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 7-2015.


IV. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN QUÊ HƯƠNG BÌNH LỤC

Anh hùng - Liệt sĩ 

TRẦN VĂN CHUÔNG

Anh hùng Trần Văn Chuông, sinh năm 1929. Quê quán: Bình Nghĩa, Bình Lục, Hà Nam. Được Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân ngày 31-8-1955.

Anh hùng - Liệt sĩ 

CAO KỲ VÂN

Anh hùng  Cao Kỳ Vân ( tên thật là Nguyễn Thị Được) sinh năm 1925. Quê quán: Bình Lục, Hà Nam. Được Nhà nước truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân ngày 22-7-1998.

Anh hùng - Thiếu tướng 

NGUYỄN BÁ TÒNG

Anh hùng Nguyễn Bá Tòng sinh năm 1946. Quê quán: Trịnh Xá, Bình Lục, Hà Nam. Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân ngày 11-1-1973 ( xã Trịnh Xá chuyển về thành phố Phủ Lý năm 2017).

Anh hùng - Liệt sĩ

TRẦN PHÚ CƯƠNG

Anh hùng Trần Phú Cương (tức Năm Mộc) sinh năm 1929. Quê quán: Lãi Văn, Vũ Bản, Bình Lục, Hà Nam. Được Nhà nước truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân ngày 6-11-1978.

Anh hùng

TRẦN DUY HOAN

Anh hùng Trần Duy Hoan sinh năm 1949. Quê quán: Vũ Bản, Bình Lục, Hà Nam. Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân ngày 23-9-1973.

Anh hùng

TRẦN NGỌC PHƯƠNG

Anh hùng Trần Ngọc Phương sinh năm 1945. Quê quán: Bình Lục, Hà Nam.  Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân ngày 1-1-1967.

Anh hùng

TRẦN ĐỨC CƠ

Anh hùng Trần Đức Cơ sinh năm 1956. Quê quán: An Ninh, Bình Lục, Hà Nam. Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân dân ngày 25-1-1983.

Anh hùng

TRẦN NGỌC BÁI

Anh hùng Trần Ngọc Bái sinh năm 1921. Quê quán: Vũ Bản, Bình Lục, Hà Nam. Được Nhà nước truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân tháng 3-2010.

V. ANH HÙNG LAO ĐỘNG QUÊ HƯƠNG BÌNH LỤC

Anh hùng Lao động, Giáo sư – bác sĩ

NGUYỄN TRỌNG NHÂN

Anh hùng Lao động, Giáo sư – bác sĩ Nguyễn Trọng Nhân sinh năm 1930. Quê quán: xã Bình Nghĩa, Bình Lục, Hà Nam. Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động năm 1985, danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân năm 1989 vì có nhiều thành tích xuất sắc tỏng chữa bệnh cho nhân dân, có nhiều đóng góp khoa học cho nền y học nước nhà.

Anh hùng Lao động

ĐÀO THỊ HÀO

Anh hùng Lao động Đào Thị Hào sinh năm 1938. Quê quán: xã An Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động năm 1967 do có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, năng suất, chất lượng, đứng nhiều máy nhất tại Nhà máy Liên hợp Dệt Nam Định.​


Địa chí Bình Lục